Có bắt buộc phải thuê tư vấn giám sát khi xây dựng công trình?
Những công trình thuộc diện nào thì bắt buộc phải có đơn vị tư vấn giám sát, còn những công trình nào thì chủ đầu tư có thể tự giám sát?
Căn cứ pháp lý
– Tại Khoản 1, Điều 120 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 có nêu: Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.
– Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 121 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 cũng nêu: Chủ đầu tư có quyền tự thực hiện giám sát thi công công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng công trình và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình.
Tại sao phải có tư vấn giám sát
Theo Điều 26 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, nội dung giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm:
1. Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn giám sát cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện;
2. Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng;
3. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
4. Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt;
5. Xem xét và chấp thuận các nội dung do nhà thầu trình (quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định 46/2015/NĐ-CP) và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên;
6. Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình (thường gọi là Nghiệm thu vật liệu đầu vào);
7. Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường theo yêu cầu về tiến độ thi công của công trình;
8. Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;
9. Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động theo quy định của quy chuẩn, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật về an toàn lao động;
10. Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;
11.Tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định;
12. Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;
13. Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 29 Nghị định 46/2015/NĐ-CP;
14. Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành;
15. Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;
16. Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
Điều kiện năng lực của tổ chức giám sát thi công xây dựng
Một tổ chức muốn tham gia giám sát thi công xây dựng công trình phải thỏa mãn 2 điều kiện sau:
1. Có đăng ký ngành nghề Tư vấn giám sát thi công trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (Mã ngành 7110).
2. Có Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng hoặc Sở xây dựng cấp, phù hợp với cấp công trình sẽ thực hiện.
Để cấp được chứng chỉ này, tổ chức – doanh nghiệp của bạn phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Mục 33 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP.
Kết luận
Như vậy, với mọi quy mô công trình Chủ đầu tư đều có thể tự giám sát thi công xây dựng công trình mà không cần phải thuê nhà thầu tư vấn giám sát nếu có đủ năng lực theo quy định nêu trên.
Ngược lại, khi Chủ đầu tư không có đủ năng lực để thực hiện công việc giám sát thi công xây dựng công trình thì phải thuê đơn vị tư vấn giám sát có năng lực để thực hiện.
Trong trường hợp Chủ đầu tư không có năng lực nhưng vẫn tiến hành tự giám sát thi công xây dựng sẽ bị Cơ quan quản lý xây dựng địa phương xử phạt theo quy định tại Nghị định 121/2013/NĐ-CP về Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Đặc biệt, với các Chủ đầu tư không chuyên nghiệp (tức là chỉ làm dự án 1 lần như xây dựng văn phòng, nhà máy,…) thì nên thuê đơn vị tư vấn giám sát thay vì phải tự xây dựng một bộ máy giám sát mới và phải xây dựng quy trình làm việc từ đầu.